Cách kiểm tra mã vạch
1. UPC (Universal Product Code)
- UPC là 1 loại ký hiệu mã hóa số được ngành công nghiệp thực phẩm ứng dụng vào năm 1973.
- Số của UPC gồm 12 ký số, không bao gồm ký tự. Đó là các mã số dùng để nhận diện mỗi một sản phẩm tiêu dùng riêng biệt
- Mã UPC vẫn còn đang sử dụng ở Mỹ và Canada
Nhìn ký hiệu UPC như hình bên ta thấy tổng cộng gồm 12 ký số:
+ Ký số thứ 1: Ở đây là số 7, gọi là ký số hệ thống số (number system digit) hoặc còn gọi là “Family code”.
+ Năm ký số thứ 2: Trong mẫu này, tượng trưng là 61778, ám chỉ mã người bán (Vendor Code), mã doanh nghiệp hay mã của nhà sản xuất (Manufacturer code).
+ Năm ký số kế tiếp: Dành cho người bán gán cho sản phẩm của họ. Người bán tự tạo ra 5 ký số này theo ý riêng của mình để mã hóa cho sản phẩm.
+ Ký số cuối cùng: Ở đây là số 8, là ký số kiểm tra, xác nhận tính chính xác của toàn bộ số UPC
2. EAN (European Article Number) là gì?
EAN là bước phát triển kế tiếp của UPC. Về cách mã hóa nó cũng giống hệt như UPC nhưng về dung lượng nó gồm 13 ký số trong đó 2 hoặc 3 ký số đầu tiên là ký số “mốc”, dùng để biểu thị cho nước xuất xứ. Các ký số này chính là “mã quốc gia” của sản phẩm được cấp bởi Tổ chức EAN quốc tế (EAN International Organization).
EAN này được gọi là EAN-13 để phân biệt với phiên bản EAN-8 sau này gồm 8 ký số.
Mã số EAN-13 gồm 13 con số có cấu tạo như sau: từ trái sang phải
+ Mã quốc gia: hai hoặc ba con số đầu
+ Mã doanh nghiệp: có thể gồm từ bốn, năm hoặc sáu con số.
+ Mã mặt hàng: có thể là năm, bốn, hoặc ba con số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp.
+ Số cuối cùng là số kiểm tra
Mã số EAN-8 gồm 8 con số có cấu tạo như sau:
+ Ba số đầu là mã số quốc gia giống như EAN-13
+ Bốn số sau là mã mặt hàng
+ Số cuối cùng là số kiểm tra
3. Chuyển đổi từ UPC sang EAN
- Mã EAN-13 được cấu thành bởi 13 con số nên khi mã hoá thiếu, nó sẽ tự động thêm các con số 0 đứng trước dãy số cần mã hoá sao cho đủ 13 con số. Ví dụ: 7 65678 16412 5 của UPC sẽ trở thành 07 65678 16412 5 của EAN.
- Như vậy khi chuyển từ mã UPC-A qua mã EAN-13 cũng chẳng có gì thay đổi ngoại trừ ý nghĩa của ký số hệ thống số. Toàn bộ các ký số hệ thống số trong mã UPC sẽ được chuyển đổi thành mã quốc gia Hoa kỳ và Canada trong mã EAN (từ 00 – 13)
4. Danh mục mã vạch của các nước là thành viên của Tổ chức mã vạch quốc tế (EAN):
00-13: Mỹ (USA) & Canada
20-29: In-Store Functions
30-37: Pháp (France)
40-44: Đức (Germany)
45 & 49: Nhật Bản (Japan)
46: Liên bang Nga (Russia)
471: Đài Loan (Taiwan)
474: Estonia
475: Latvia
477: Lithuania
479: Sri Lanka
480: Philippines
482: Ukraine
484: Moldova
485: Armenia
486: Georgia
487: Kazakhstan
489: Hồng Kông (Hong Kong)
50: Vương Quốc Anh (UK)
520: Hi Lạp (Greek)
528: Li Băng (Lebanon)
529: Cyprus
531: Macedonia
535: Malta
539: Ai Len (Ireland)
54: Bỉ (Belgium) & Lúc-xăm-bua (Luxembourg)
560: Bồ Đào Nha (Portugal)
569: Ai-xơ-len (Iceland)
57: Đan Mạch (Denmark)
590: Ba Lan (Poland)
594: Ru-ma-ni (Romania)
599: Hungary
600 & 601: Nam Phi (South Africa)
609: Mauritius
611: Ma Rốc (Morocco)
613: An-giê-ri (Algeria)
619: Tunisia
622: Ai cập (Egypt)
625: Jordan
626: Iran
64: Phần Lan (Finland)
690-695: Trung Quốc (China)
70: Na Uy (Norway)
729: Israel
73: Thụy Điển (Sweden)
740: Guatemala
741: El Salvador
742: Honduras
743: Nicaragua
744: Costa Rica
746: Cộng hòa Đô-mi-nic (Dominica)
750: Mexico
759: Venezuela
76: Thụy Sỹ (Switzerland)
770: Colombia
773: Uruguay
775 & 785: Peru
777: Bolivia
779: Ác-hen-ti-na (Argentina)
780: Chi-lê (Chile)
784: Paraguay
786: Ecuador
789: Brazil
80 - 83: Italy
84: Tây Ban Nha (Spain)
850: Cuba
858: Slovakia
859: Cộng hòa Séc (Czech Republic)
860: Yugloslavia
869: Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey)
87: Hà Lan (Netherlands)
880: Hàn Quốc (Korea)
885: Thái Lan (Thailand)
888: Singapore
890: Ấn Độ (India)
893: Việt Nam
899: Indonesia
90 & 91: Áo (Austria)
93: Úc (Australia)
94: New Zealand
955: Malaysia